Gang xám và ứng dụng của gang xám
Gang xám là một trạng thái trong nhiều trạng thái của gang mà dựa vào vi cấu trúc của chúng để người ta phân loại. Bề mặt của gang xám ở mặt gãy của gang có màu xám, là đặc trưng của ferit và graphit tự do. Trong quá trình đông đặc, do tốc độ tản nhiệt chậm trong khuôn đúc bằng cát, dân đến lượng graphít hòa tan trong sắt lỏng có đủ thời gian để giải phóng thành các phiến nhỏ, có hình thù tự do (thường là dạng tấm).
Thành phần hóa học của gang xám bao gồm chủ yếu là: sắt (hơn 95% theo trọng lượng), và các nguyên tố hợp kim chính là carbon 2.5-4% và silic 1-3%.
Đặc tính của gang xám
Gang xám có một giá thành rẻ và khá dễ nấu luyện, có nhiệt độ nóng chảy thấp (1350°C) và không đòi hỏi khắt khe về tạp chất. Gang xám có tính đúc tốt và khả năng tắt âm cao, do tổ chức xốp nên cũng là ưu điểm cho các vật liệu cần bôi trơn có chứa dầu nhớt. Tuy vậy, gang xám dòn, khả năng chống uốn kém, không thể rèn được. Khi làm nguội nhanh trong khuôn, gang bị biến trắng rất khó gia công bằng máy móc cơ khí.
Phân loại gang xám theo tiêu chuẩn ASTM A48
Phân loại |
Độ bền kéo [ksi] |
Độ bền nén [ksi] |
Mô đun đàn hồi |
20 |
22 |
33 |
10 |
30 |
31 |
109 |
14 |
40 |
57 |
140 |
18 |
60 |
62.5 |
187.5 |
21 |
Tính chất của các mác gang xám theo SAE J431
Mác gang |
Độ cứng Brinel |
t/h |
Mô tả |
G1800 |
120–187 |
135 |
Ferritic-pearlitic |
G2500 |
170–229 |
135 |
Pearlitic-ferritic |
G3000 |
187–241 |
150 |
Pearlitic |
G3500 |
207–255 |
165 |
Pearlitic |
G4000 |
217–269 |
175 |
Pearlitic |
t/h = Độ bền kéo/Độ cứng |
So sánh độ giảm chấn của một số kim loại
Vật liệu |
Khả năng giảm chấn |
Gang xám (Các bon đương lượng cao) |
100–500 |
Gang xám (Các bon đương lượng thấp) |
20–100 |
Gang cầu |
5–20 |
Gang dẻo |
8–15 |
Gang trắng |
2–4 |
Thép |
4 |
Nhôm |
0.465654 |
Ứng dụng của gang xám
Do những đặc tính trên của gang xám nên người ta sử dụng chúng rất nhiều trong ngành chế tạo máy, đúc các băng máy lớn, có độ phức tạp cao, các chi tiết không cần chịu độ uốn lớn, nhưng cần chịu lực nén tốt. Có những thiết bị, vật liệu gang xám được sử dụng đến >70% tổng trọng lượng. Các băng máy công cụ (tiện, phay, bào,…), thân máy của động cơ đốt trong… cũng được sản xuất từ gang xám.